Kế hoạch Chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Tây Ninh năm 2023

Thứ năm - 09/03/2023 15:40 446 0
KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2023 TỈNH TÂY NINH
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy Tây Ninh về chuyển đổi số tỉnh Tây Ninh đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 3267/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh Tây Ninh ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tây Ninh (phiên bản 2.0);
- Quyết định số 125/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh Tây Ninh Ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 713/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Chương trình chuyển đổi số tỉnh Tây Ninh đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
  - Công văn số 5406/BTTTT-CĐSQG ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2023.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Lấy năm 2023 là năm tập trung thúc đẩy chuyển đổi số của tỉnh trên tất cả các lĩnh vực. Trong đó đặc biệt tập trung thực hiện các giải pháp đột phá về xây dựng và khai thác có hiệu quả dữ liệu số. Tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên môi trường mạng; Thúc đẩy tăng nhanh các chỉ số về cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tăng cường sự tham gia của người dân trong hoạt động chuyển đổi số; Nâng cao các chỉ số chuyển đổi số của tỉnh, nhất là các chỉ tiêu về kinh tế số và xã hội số.
2. Mục tiêu cụ thể
-  100% TTHC đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp toàn trình.
-  100% DVC trực tuyến được tích hợp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
-  Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ trực tuyến đạt 90%.
-  Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến xử lý trực tuyến toàn trình đạt tối thiểu 60%.
- Tỷ lệ người dân, doanh nghiệp hài lòng khi sử dụng DVC trực tuyến đạt 90%.
- Mở dữ liệu 60% CSDL hiện có của tỉnh.
- 100% bộ phận giải quyết TTHC cấp xã, cấp huyện và Trung tâm Hành chính công tỉnh có bộ phận hỗ trợ, hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến và các tiện ích trực tuyến.
- 100% tổ công nghệ số cộng đồng được tập huấn, hướng dẫn trực tiếp các kỹ năng sử dụng DVC trực tuyến và các tiện ích số của tỉnh .
- 100% học sinh PTTH trên địa bàn tỉnh được phổ biến, hướng dẫn trực tiếp các kỹ năng sử dụng DVC trực tuyến và các tiện ích số của tỉnh.
- 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền của tỉnh.
- 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa, trên 60% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến, trên 30% người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến từ nhà.
- 100% các Sở, ngành phải hoàn thành việc xây dựng các đề án, dự án, kế hoạch số hoá dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu ngành đến năm 2025 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- 100% Sở, ngành, địa phương ban hành kế hoạch về dữ liệu mở, bao gồm danh mục dữ liệu mở, kế hoạch công bố dữ liệu mở của tỉnh và mức độ tối thiểu cần đạt được trong từng giai đoạn của kế hoạch; cung cấp lần đầu dữ liệu mở theo kế hoạch.
- Hoàn thiện việc tích hợp dữ liệu 100% các ngành lên trung tâm giám sát, điều hành (IOC) phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
III.  NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhận thức số
- Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát xây dựng hoặc sửa đổi kế hoạch chuyển đổi số giai đoạn đến 2025 theo chương trình chuyển đổi số đến năm 2025 đã được sửa đổi của UBND tỉnh; Ban hành kế hoạch chuyển đổi số năm 2023.
- Ban hành và triển khai Kế hoạch hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023; Kế hoạch hưởng ứng và phổ biến Tháng 10 – Tháng Tiêu dùng số.
- Tăng cường tuyên truyền các hoạt động chuyển đổi số trên chuyên trang chuyển đổi số của tỉnh: OA Zalo chuyển đổi số tỉnh Tây Ninh, Cổng thông tin điện tử của tỉnh (chuyên mục chuyển đổi số), Đài PT-TH tỉnh phát sóng chuyên mục chuyển đổi số đảm bảo 1 tuần/1 lần, hệ thống truyền thanh cơ sở có chuyên mục riêng về chuyển đổi số và đảm bảo tần suất phát thanh từ 1 tuần/1 lần.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ tại Quyết định số 1155/QĐ-UBND ngày 24/5/2022 ban hành Kế hoạch nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Thể chế số
- Ban hành Quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
- Ban hành chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách chuyển đổi số, ATTT mạng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
- Nghiên cứu ban hành chính sách thuê chuyên gia chuyển đổi số, ATTT theo quy định của Trung ương.
- Ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số.
- Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện hoàn thành việc xây dựng các đề án, dự án, kế hoạch số hoá dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu ngành đến năm 2025 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hạ tầng số
- Tiếp tục triển khai hoàn thành đề án trang bị camera giám sát an ninh trật tự tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, nâng cấp mạng truyền số liệu chuyên dùng cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
4. Dữ liệu số
- Tiếp tục và đẩy mạnh việc xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu trong các lĩnh vực trọng điểm: nông nghiệp, y tế, giáo dục và đào tạo, tài nguyên và môi trường, giao thông vận tải, lao động, công nghiệp và thương mại, xây dựng, văn hoá, thể thao và du lịch. Bảo đảm 100% Sở, ban, ngành, địa phương đề xuất danh mục cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý và kế hoạch, lộ trình cụ thể để xây dựng, triển khai các cơ sở dữ liệu trong danh mục.
- Tiếp tục triển khai việc liên thông các dịch vụ dữ liệu từ LGSP qua NDXP để khai thác các CSDL của các Bộ, ngành ở Trung ương. Cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (NDXP/LGSP).
- Ban hành kế hoạch về dữ liệu mở, bao gồm danh mục dữ liệu mở, kế hoạch công bố dữ liệu mở của tỉnh và mức độ tối thiểu cần đạt được trong từng giai đoạn của kế hoạch; cung cấp lần đầu dữ liệu mở theo kế hoạch.
- Ban hành kế hoạch triển khai nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp tỉnh, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động.
- Triển khai chức năng kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh để người dân, doanh nghiệp chỉ phải cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- Ban hành kế hoạch hành động nâng cao năng lực phát triển và quản trị dữ liệu thuộc phạm vi quản lý.
- 100% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cao đẳng bổ sung các môn học về dữ liệu lớn, thiết kế, phân tích, xử lý dữ liệu phù hợp với đặc thù tương ứng của từng ngành, nghề vào chương trình đào tạo;
- 100% các trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, thương mại điện tử, cung cấp dịch vụ số phổ biến trên mạng có thu thập dữ liệu cá nhân được đánh giá an toàn thông tin và gán nhãn tín nhiệm mạng.
5. Nền tảng số
- Xây dựng nền tảng bản đồ số dùng chung của tỉnh, cung cấp giao diện lập trình ứng dụng (APIs) có thể tích hợp vào nhiều ứng dụng khác nhau phục vụ bài toán quản lý nhà nước liên quan đến bản đồ số.
- Tiếp tục triển khai hoàn thiện nền tảng họp trực tuyến thế hệ mới cho phép họp trực tuyến linh hoạt đến từng thiết bị cá nhân của người tham gia, kết nối thông suốt, đồng bộ với hệ thống họp trực tuyến đã có ở các cơ quan, tổ chức.
- Sử dụng hiệu quả Nền tảng học trực tuyến mở đại trà của Bộ Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác bồi dưỡng, tập huấn cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh về chuyển đổi số.
- Triển khai sử dụng Nền tảng khảo sát, thu thập ý kiến người dân tại địa chỉ: https://form.gov.vn của Bộ TTTT để phục vụ công tác khảo sát, tránh lộ lọt dữ liệu cá nhân của người dân, tuân thủ quy định của pháp luật về an ninh mạng.
- Tiếp tục triển khai các nền tảng số dùng chung đã công bố.
6. Nhân lực số
- Tiếp tục triển khai Quyết định số 1155/QĐ-UBND ngày 24/5/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo và người làm trực tiếp tham mưu về chuyển đổi số.
- Sở ngành, địa phương ưu tiên tuyển dụng, bố trí cán bộ chuyên trách về CĐS, an toàn thông tin mạng,…; cử CBCCVC tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về CĐS do tỉnh tổ chức, đồng thời hàng năm chủ động tổ chức các buổi tập huấn cho cán bộ ở địa phương (ngoài các chương trình chung của tỉnh);
- Các địa phương tiếp tục rà soát, kiện toàn, quyết định thành lập các tổ công nghệ số cộng đồng theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, chỉ đạo hoạt động hiệu quả các tổ công nghệ số cộng đồng, tham gia đầy đủ các chương trình tập huấn trực tuyến trên cổng đào tạo của Bộ TTTT theo các chương trình Bộ TTTT tổ chức; Phối hợp triển khai các chương trình đào tạo, tập huấn kỹ năng số cho công dân trên địa bàn.
7. An toàn thông tin mạng
- Duy trì bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ: Phân loại, xác định, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ phù hợp với quy định của pháp luật và tiêu chuẩn quốc gia về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ các hệ thống thông tin đang vận hành. Rà soát, xây dựng và trình phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin cho 100% hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo 100% hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước đáp ứng yêu cầu bảo vệ an toàn thông tin mạng theo cấp độ.
- Xây dựng và triển khai các quy định, kế hoạch về ứng phó sự cố; các hoạt động của đội ứng cứu sự cố, việc tham gia hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia. Tổ chức đánh giá và diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn thông tin mạng.
- Trang bị thiết bị chuyên dụng và công cụ dò quét lỗ hỏng bảo mật cho Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh.
- Gia hạn bản quyền phần mềm diệt virus cho các đơn vị hết hạn.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 741/KH-UBND ngày 12/3/2021 của UBND tỉnh về Triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
- Tỷ lệ thuê bao điện thoại di động thông minh có sử dụng phần mềm an toàn thông tin mạng cơ bản trên 20%.
- Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng có sử dụng giải pháp an toàn thông tin mạng cơ bản đạt trên 10%.
8. Chính quyền số
- Rà soát và công bố lại danh mục thủ tục hành chính thực hiện toàn trình.  Ban hành quyết định thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
- Tuyên truyền, hướng dẫn người dân biết sử dụng dịch vụ công trực tuyến nhằm tăng tỷ lệ hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính nộp trực tuyến.
- Ban hành kế hoạch hành động nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, tích hợp CSDL dân cư và dữ liệu Quốc gia khác vào các E-form trên dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu chức năng, tính năng kỹ thuật theo quy định tại Nghị định 42/2022/NĐ-CP, ngày 24/6/2022.
- Tiếp tục tích hợp cơ sở dữ liệu các ngành còn lại lên Trung tâm IOC, đảm bảo dữ liệu đúng, đủ, sạch, sống và kịp thời để cung cấp thông tin chỉ đạo, điều hành cho lãnh đạo tỉnh.
- Duy trì và phát triển các ứng dụng, giải pháp nhằm nâng cao sự tương tác giữa chính quyền và người dân thông qua các hệ thống thông tin phục vụ xử lý thủ tục hành chính như một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến, cổng hành chính công tỉnh Tây Ninh trên mạng xã hội, tiếp dân, hỏi đáp trực tuyến, các kênh mạng xã hội, hệ thống 1022,...
- Ban hành kế hoạch triển khai trợ lý ảo phục vụ hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức và phục vụ người dân.
- Ban hành kế hoạch triển khai kết nối với hệ thống thông tin của đối tượng quản lý để thu thập dữ liệu trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Trên 10% hoạt động kiểm tra hành chính định kỳ của cơ quan quản lý nhà nước đối với đối tượng quản lý được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Trên 50% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản.
9. Kinh tế số
- Ban hành và tổ chức triển khai kế hoạch phát triển kinh tế số và xã hội số thuộc phạm vi quản lý.
- Tổ chức triển khai kế hoạch hành động thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục, y tế thuộc phạm vi quản lý.
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ thúc đẩy chuyển đổi số cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ tư vấn đánh giá mức độ chuyển đổi số và tư vấn giải pháp chuyển đổi số cho doanh nghiệp.
- Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp về chuyển đổi số, triển khai các khoá tập huấn, đào tạo về chuyển đổi số cho doanh nghiệp.
- Xây dựng các tài liệu, công cụ hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số. Đảm bảo trên 90% doanh nghiệp nhỏ và vừa được tiếp cận dùng thử các nền tảng chuyển đổi số, trên 30% doanh nghiệp nhỏ và vừa thường xuyên sử dụng các nền tảng chuyển đổi số.
- Tổ chức hội thảo, hội nghị thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp;.
- Tổ chức truyền thông, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tham mưu tích hợp hai Sàn thương mại điện tử (TMĐT) của tỉnh là Sàn TMĐT tỉnh Tây Ninh (http://tayninhtrade.com) và Sàn nông sản tỉnh Tây Ninh (https://sannongsan.tayninh.gov.vn) thành một Sàn TMĐT của tỉnh để quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ các hàng hóa trên địa bàn.
- Phối hợp xác định tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ trên địa bàn tỉnh và phấn đấu đạt trên 8,5%.
- Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP trên 16%.
10. Xã hội số
- Thúc đẩy tuyên truyền, hướng dẫn người dân về kỹ năng số cho người dân thông qua các tổ công nghệ số cộng đồng ở cấp xã, cấp ấp và tổ dân cư.
- UBND cấp xã phấn đấu mỗi đơn vị có một tài khoản AO zalo thường xuyên cập nhật các thông tin chính sách mà quần chúng quan tâm; Chỉ đạo Tổ công nghệ số cộng đồng phối hợp với bộ phận “một cửa” tại UBND cấp xã để tuyên truyền hướng dẫn người dân đến làm thủ tục hành chính tạo tài khoản định danh điện tử, chữ ký số.
- Nâng cao trách nhiệm trong việc xử lý các vấn đề góp ý, thắc mắc của người dân chất lượng, kịp thời tạo niềm tin cho người dân tham gia xây dựng chính quyền và giải quyết các vấn đề của địa phương trên nền tảng số, không gian mạng nhiều hơn.
- Đảm bảo các tỷ lệ đánh giá về xã hội số bao gồm:
+ Tỷ lệ thuê bao điện thoại di động sử dụng điện thoại thông minh trên 80%.
+ Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng trên 85%.
+ Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản định danh điện tử trên 30%.
+ Tỷ lệ dân số trưởng thành trở lên có chữ ký số cá nhân trên 20%.
+ Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản giao dịch thanh toán trên 75%.
+ Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản dịch vụ công trực tuyến trên 60%.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí thực hiện: 54.450.000.000 đồng, trong đó:
- Nguồn vốn sự nghiệp khoa học công nghệ: 23.000.000.000 đồng (Hai mươi ba tỷ đồng).
- Nguồn vốn đầu tư XDCB: 31.450.000.000 đồng (Ba mươi mốt tỷ, bốn trăm năm mươi triệu đồng)
(Danh mục cụ thể tại bảng biểu chi tiết kèm theo Phụ lục 5, 6)
V.  TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này, định hướng chọn lựa triển khai phần mềm, nền tảng số phục vụ chuyển đổi số của tỉnh, nhất là thúc đẩy kinh tế số, xã hội số.
- Tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai, vận hành, sử dụng, ứng dụng CNTT, chuyển đổi số.
- Thẩm định, cho ý kiến về các hạng mục, dự án liên quan lĩnh vực CNTT trên địa bàn tỉnh, đảm bảo kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh đã phê duyệt.
- Tham mưu sơ kết triển khai thực hiện Nghị quyết 02-TU/NQ ngày 26/01/2021 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Tây Ninh đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Tham mưu tổ chức sơ kết triển khai thực hiện phong trào thi đua Xây dựng chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2020 – 2025 (Kế hoạch số 870/KH-UBND ngày 29/4/2020).
- Định kỳ hàng quý báo cáo UBND tỉnh, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông và Chính phủ theo quy định.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn Sở Thông tin và truyền thông và các sở ngành thực hiện các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện chuyển đổi số tại các Phụ lục của dự thảo Kế hoạch theo quy định.
4. Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch đẩy mạnh chương trình cải cách hành chính, nhất là các nội dung về ứng dụng nền tảng số, công nghệ số.
- Tham mưu rà soát, công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện toàn trình, số hóa kết quả giải quyết TTHC,… theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
- Tham mưu, sắp xếp lịch để lãnh đạo tỉnh tham gia các hội nghị, hội thảo về chuyển đổi số; chủ trì, chỉ đạo các cuộc họp liên quan đến cơ chế, chính sách, đề án, kế hoạch chuyển đổi số, xây dựng Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Tham mưu khai thác, phân tích các dữ liệu được tích hợp về IOC tỉnh phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
5. Các Sở, ban, ngành, Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng Kế hoạch tại cơ quan, đơn vị xác định giải pháp và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu đã đề ra theo Kế hoạch này và các chỉ tiêu giao trong Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Kế hoạch của UBND tỉnh về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đối với ngành lĩnh vực và ở địa phương, đề án xây dựng chính quyền số tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030, kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 phù hợp với thực tế của đơn vị, địa phương và phù hợp với mục tiêu chung của tỉnh. Báo cáo Ban chỉ đạo Chuyển đổi số của tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Hoàn thành trong quý I/2023.
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương phải chủ động, quyết liệt trong việc thực hiện chuyển đổi số. Người đứng đầu phải chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số nói chung, chuyển đổi số cho ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Trực tiếp chủ trì xây dựng các kế hoạch chuyển đổi số cho ngành, lĩnh vực giai đoạn 5 năm và hàng năm. Đẩy nhanh việc xây dựng CSDL của ngành để tích hợp, chia sẻ với các cơ quan ở Trung ương, các cơ quan ở địa phương, và đặc biệt là tham mưu UBND tỉnh mở dữ liệu ngành cho người dân, doanh nghiệp cùng khai thác, chia sẻ và cập nhật.
- Tổ chức sử dụng có hiệu quả các hạ tầng thiết bị, hệ thống thông tin đã triển khai tại cơ quan, đơn vị.
(Nhiệm vụ cụ thể theo bảng biểu kèm theo tại Phụ lục số 7)
6. Chế độ thực hiện báo cáo
Định kỳ hàng quý, các đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ tại phụ lục số 2 gửi báo cáo số liệu về Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh - Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp số liệu phục vụ các cuộc họp Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh theo định kỳ như sau:
- Báo cáo quý 1 gửi trước ngày 15 tháng 3;
- Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 15 tháng 6;
- Báo cáo 9 tháng gửi trước ngày 15 tháng 9;
- Báo cáo năm gửi trước ngày 15/12.
VII.  DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ĐỀ XUẤT CỦA CÁC NGÀNH
Trên đây là trích dẫn Kế hoạch chuyển đổi số đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Tây Ninh năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh tại Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 07/3/2023./.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây